Ung thư cổ tử cung dấu hiệu nhận biết như thế nào?

 

Ung thư cổ tử cung dấu hiệu nhận biết như thế nào?

Ung thư cổ tử cung có dấu hiệu gì? Đây hẳn là câu hỏi mà rất nhiều người quan tâm để có thể nhận biết, tham khám và phát hiện kịp thời. Một số triệu chứng điển hình để có thể phát hiện ra bệnh ung thư như là:

  • Chảy máu âm đạo bất thường, Đây là dáu hiệu phổ biến của ung thư, thường xảy ra ở giữa kỳ kinh nguyệt, sau khi quan hệ tình dục hoặc sau mãn kinh.
  • Ra dịch âm đạo bất thường, huyết trắng lúc đầu ít, sau đó sẽ tăng dần, có thể loãng hoặc nhầy, trắng đục hoặc lẫn máu nhầy như máu cá và lâu ngày sẽ có mùi hôi.
  • Bị đau và khó chịu sau khi quan hệ tình dục; đau vùng chậu, đau lưng dưới hoặc lên các cơn đau âm ỉ, có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong tháng và có thể xảy ra thường xuyên hơn.
  • Rối loạn kinh nguyệt, kinh nguyệt ra nhiều và sẽ kéo dài hơn bình thường, có hiện tượng rong kinh.
  • Khó chịu khi đi tiểu, tiểu gắt buốt, tiểu khó, lắt nhắt, đôi lúc kèm máu và có tình trạng tiểu không tự chủ.
  • Giảm cân không rõ lý do, thường gặp ở giai đoạn muộn và sụt cân cho thấy rằng bệnh đang tiến xa.
  • Mệt mỏi liên tục, cơ thể thiếu máu, suy giảm miễn dịch, thường có cảm giác mệt mỏi, thiếu năng lượng dù đã nghỉ ngơi.
  • Cuối cùng là sưng đau ở chân: Khi các khối u phát triển lớn dần sẽ chèn vào các dây thần kinh và mạch máu ở vùng xương chậu gây ra các cơn đau và sưng chân.
Dấu-hiệu-ung-thư-cổ-tử-cung
Dấu-hiệu-ung-thư-cổ-tử-cung

Ung thư cổ tử cung có mấy giai đoạn?

Ung thư cổ tử cung được xếp các giai đoạn từ 1 đến 4. Theo quy định, giai đoạn có sỗ càng nhỏ, ung thư càng ít lan rộng. Ở các số cao hơn như giai đoạn 4, nghĩa là ung thư đã tiến triển hơn. Trong các giai đoạn thì chữ cái xếp trước sẽ có nghĩa là giai đoạn thấp hơn.

Giai đoạn ung thư được chia khá phức tạp, vì vậy nếu có bất kỳ điều gì không hiểu hay câu hỏi về giai đoạn của bệnh, bạn có thể yêu cầu bác sĩ giải thích cho bạn.

Phân-loại-giai-đoạn-ung-thư-cổ-tử-cung
Phân-loại-giai-đoạn-ung-thư-cổ-tử-cung

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 1 (giai đoạn đầu)

Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu, khi các tế bào ung thư đã phát triển từ bề mặt của cổ tử cung xuống các mô sâu hơn của cổ tử cung. Ung thư không lan đến các hạch bạch huyết lân cận hay các cơ quan xa khác. Giai đoạn này còn được chia thành các giai đoạn nhỏ hơn sau:

Giai đoạn 1A: Thời điểm này, có một lượng rất nhỏ ung thư và nó chỉ có thể được nhìn thấy ở dưới kính hiển vi. Không lan sang các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn1A1: Đây là vùng ung thư chỉ có thể quan sát thấy bằng kính hiển vi và sâu dưới 3 mm. Không lan sang các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 1A2: Lúc này vùng ung thư chỉ có thể quan sát được bằng bằng kính hiển vi và từ 3mm đến 5mm. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 1B: Giai đoạn này đã lan rộng hơn 5mm nhưng vẫn giới hạn ở trong cổ tử cung. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 1B1: Lúc này, ung thư sâu hơn 5mm nhưng kích thước không quá 2 cm. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 1B2: Trong giai đoạn này, ung thư có kích thước tối thiểu là 2cm nhưng không lớn hơn 4 cm.

Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 1B3: Khi đó, ung thư có kích thước tối thiểu 4cm và giới hạn ở cổ tử cung. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 2 là lúc mà các khối u đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung, nhưng chưa lan đến các thành của khung chậu hay phần dưới của âm đạo. Không lan sang các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 2A: Là khi ung thư đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung nhưng không lan vào các mô bên cạnh của cổ tử cung (được gọi là parametria). Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 2A1: Lúc này ung thư không lớn hơn 4 cm. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 2A2: Khi đó ung thư 4cm hoặc lớn hơn. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 2B: Khi đó ung thư đã phát triển vượt ra ngoài cổ tử cung và tử cung và đã có sự lan vào các mô bên cạnh cổ tử cung (parametria). Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 3:

Ung thư giai đoạn 3 là lúc mà các tế bào ung thư đã lan đến phần dưới của âm đạo hoặc các thành của khung chậu. Ung thư có thể gây tắc niệu quản – là ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang. Nó có thể hoặc là không lan sang các hạch bạch huyết lân cận. Không lan sang các cơ quan xa.

Giai đoạn 3A: Lúc này ung thư chỉ mới lan đến phần dưới của âm đạo nhưng không đến là thành của khung chậu. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 3B: Ở giai đoạn này, ung thư đã phát triển đến các thành của khung chậu và/hoặc đang làm tắc một hoặc cả hai niệu quản gây ra các vấn đề về thận và được gọi là thận ứ nước. Không lan đến các hạch bạch huyết lân cận và các cơ quan xa.

Giai đoạn 3C: Khối u có thể có bất kỳ kích thước nào. Các xét nghiệm bằng hình ảnh hoặc sinh thiết đã cho thấy ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết vùng chậu gần đó (đối với giai đoạn 3C1) hoặc các hạch bạch huyết cạnh động mạch chủ (đối với giai đoạn 3C2). Không lan sang các cơ quan xa.

Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối (giai đoạn 4)

Ung thư cổ tử cung giai đoạn 4 là lúc mà các tế bào ung thư đã xâm lấn vào trong bàng quang hoặc trực tràng hay đến các cơ quan xa như phổi hoặc xương.

Giai đoạn 4A: Lúc này, ung thư đã lan đến bàng quang hoặc trực tràng hoặc nó đang phát triển ra khỏi vùng chậu.

Giai đoạn 4B: Thời điểm này, ung thư đã lan đến các cơ quan xa khác bên ngoài vùng chậu như các hạch bạch huyết xa, phổi hoặc xương.

Ung thư cổ tử cung di căn đến đâu?

Ung thư cổ tử cung di căn thường xảy ra chủ yếu vào giai đoạn muộn của ung thư, thường là từ giai đoạn 3 trở đi đã có. Lúc đó, những tế bào ung thư đã di căn và xâm nhập vào những có quan khác và gây di căn tại đó.

Ung thư có thể di căn đến nhiều bộ phận khác như hạch, hạch chậu, phổi, trực tràng, bàng quang…

Ung thư di căn gan: với biểu hiện như cảm thấy các cơn đau ở gan, đau vùng bụng phải, bụng bị căng tức. Có thể sờ thấy khối gan to hơn bình thường, lá gan mở rộng và có thể kèm theo tràn dịch màng bụng.

Ung thư cổ tử cung di căn bàng quang: có thể gây ra tình trạng đi tiểu khó kiểm soát, tiểu són, tiểu rắt hay khó tiểu, nước tiểu có thể có lẫn máu.

Ung thư di căn phổi: dẫn đến ung thư phổi có các triệu chứng như ho kéo dài không khỏi, ho ra máu, đau tức ngực và khó thở hay đau vùng lưng và vai. 

Ung thư cổ tử cung di căn xương: gây ra đau nhức xương khớp ở các vùng như xương tay, chân, xương chậu và cột sống, làm tê bì chân tay, thiếu máu và xương dễ gãy.

Ung thư di căn lên não: có thể gây ra tình trạng suy nhược thần kinh, tâm lý thay đổi hay suy giảm thị lực, gây hoa mắt chóng mặt thậm chí động kinh… 

Ung thư cổ tử cung di căn hạch: là tình trạng do các tế bào ung thư tái phát lại sau điều trị và di căn đến hạch khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn, lâu dài. 

Trong các trường hợp ung thư di căn, bác sĩ có thể điều trị cho bệnh nhân bằng cách áp dụng các phương pháp như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Tuy nhiên do khi đã có tình trạng di căn thì bệnh đã ở giai đoạn muộn và có tiên lượng kém, vì vậy việc điều trị chủ yếu để giảm đau, giảm triệu chứng cũng như kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

https://docs.google.com/spreadsheets/d/1uus7_r5PYZgZ4dn_d-YfpXi1vNPIGViRhknHUMdkd2c/edit#gid=196283469

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thuốc Aclasta 5Mg/100Ml

Thông tin về Thuốc Acriptega (Hộp 30 viên)

Thuốc Lenvima 4mg